cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn
Hồ sơ tặng cho con đất khi bố mẹ không đăng ký kết hôn gồm những gì? Thực tế hiện nay cho thấy nhiều cha mẹ không thực hiện đăng ký kết hôn nhưng vẫn có tài sản chung. Khi tặng cho hoặc khi đưa tài sản này, đặc biệt là các tài sản về đất đai, nhà ở vào tham gia
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên con. Trên đây là một số lưu ý khi cha mẹ muốn tặng cho tài sản cho con sau khi kết hôn để tránh gặp phải những tranh chấp sau này. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc góp ý về nội dung trên, vui lòng liên hệ
Sau khi kết hôn cha mẹ rất mong có được một đứa con cho vui nhà, vui cửa. Để đạt được mong muốn đó rất là khó con à. Mẹ đã trải qua 2 lần mang thai. Lần mang thai đầu tiên của mẹ là thai ngoài tử cung. Vì vậy mẹ không giữ được bé. Khoảng thời gian đó mẹ đang đi
Cha mẹ cho con cái đất đai thực hiện theo thủ tục như thế nào? Để hợp thức hóa hành vi tặng cho con cái đất đai thì cha, mẹ (bên tặng cho) thực hiện các công việc sau: Bước 1: Thực hiện việc công chứng hợp đồng tặng cho đất đai cần có các hồ sơ, tài liệu sau
Việc kết hôn không được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không có giá trị pháp lý. Mặt khác, Tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau: “Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn. 1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho
Fragen An Den Partner Zum Kennenlernen. Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ Liên hệ ngay hotline hoặc để được báo giá cụ thể. Trân trọng. Việc xác định tài sản của vợ chồng là một trong những vấn đề được nhiều vợ, chồng quan tâm. Nhiều cặp vợ chồng khi cưới được bố mẹ tặng cho tài sản sau khi đã kết hôn. Vậy khi bố mẹ tặng, cho tài sản thì tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng? Bài viết này của Luật Quang Huy chúng tôi cung cấp đến bạn thông tin liên quan đến tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn theo quy định của pháp luật. 1. Quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân2. Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?3. Cơ sở pháp lý 1. Quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng thực hiện như sau Tài sản chung của vợ chồng bao gồm Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung; Tài sản vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung. Tài sản riêng bao gồm Tài sản vợ chồng có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng; Tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng; Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng,… Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng Như đã nêu ở trên tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi nào tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung, khi nào xác định là tài sản riêng. Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản bố mẹ tặng cho sau kết hôn là tài sản chung khi Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Theo đó, trong trường hợp tài sản được bố mẹ tặng cho chung hoặc tài sản được bố mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng như sau Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Theo quy định này thì tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ, chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. 3. Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật về vấn đề xác định tài sản bố mẹ cho sau kết hôn theo quy định của pháp luật. Nếu có gì còn thắc mắc, vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI 19006588 gặp Luật sư tư vấn luật của Luật Quang Huy. Trân trọng./.
Pháp luậtTư vấn Thứ sáu, 14/1/2022, 0840 GMT+7 Vợ chồng tôi kết hôn năm 2011, năm 2015 cha mẹ vợ cho vợ tôi lô đất sổ đỏ đứng tên vợ, tôi xây nhà trên đó và gia đình ở đến nay. Huy Mạnh Toàn bộ tiền xây nhà là tiền của tôi vì trong thời gian kết hôn vợ chỉ ở nhà nội trợ và chăm con, không tạo ra thu nhập. Nay vợ chồng tôi bất đồng quan điểm, có thể dẫn đến ly hôn, nếu ly hôn thì phần nhà đất nêu trên tôi có được chia hay không?Luật sư tư vấnKhoản 1 điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản cứ quy định nêu trên, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ vì cha mẹ vợ cho riêng vợ lô đất, không phải cho chung vợ chồng. Đối với phần nhà xây dựng trên đất, chia thành hai trường hợp sauTrường hợp 1 Nếu chi phí xây nhà phát sinh từ tiền lương của chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng theo điểm b khoản 4 điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.Trường hợp 2 Nếu chi phí xây nhà xuất phát từ tài sản riêng của chồng tiền có trước khi kết hôn; được tặng cho, thừa kế riêng... theo điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì phần nhà xây dựng trên đất là tài sản riêng của cứ khoản 3 điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản cứ khoản 1, 2 và 3 điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khi ly hôn, vợ chồng được phép thỏa thuận phân chia tài sản chung. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết; khi đó, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh sư Phạm Thanh HữuĐoàn luật sư TP HCM
Tặng cho riêng nhà đất cho con mình, con dâu/rể có được chia không? Muốn tặng cho riêng đất cho con sau khi con đã kết hôn phải làm thế nào?Trên thực tế việc bố mẹ tặng cho đất cho con cái là điều thường xuyên xảy ra, tuy nhiên tranh chấp phát sinh khi cặp vợ chồng ly hôn và phân chia về tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi bố mẹ tặng cho đất cho con mình thì người còn lại là con dâu hoặc con rể có được chia khi ly hôn hay thừa kế hay không? Mục lục bài viết 1 1. Khái niệm tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng 2 2. Tặng cho riêng nhà đất cho con, con dâu/rể có được hưởng không? Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng cho con trước thời kỳ hôn nhân Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng con cái trong thời kỳ hôn nhân Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng nhưng sáp nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng 3 3. Các vấn đề cần lưu ý khi thực hiện thủ tục tặng cho đất cho con 4 4. Thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con 1. Khái niệm tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng – Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm Tài sản mà vợ, chồng có trước khi đăng ký kết hôn; các tài sản được người khác tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân của mình; tài sản mà được sử dụng với mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu riêng của vợ, chồng; tài sản được phân chia riêng cho vợ, chồng khi thực hiện việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; những tài sản được hình thành có nguồn gốc từ tài sản riêng của vợ, chồng; các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sau khi đã phân chia tài sản chung và các tài sản khác mà căn cứ theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. – Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bao gồm có Những tài sản có được do vợ, chồng tạo ra, do hoạt động sản xuất, kinh doanh, nguồn thu nhập từ lao động, các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng sau khi thực hiện thủ tục phân chia tài sản chung; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung từ người khác và các tài sản khác mà vợ chồng có sự thỏa thuận với nhau đó là tài sản chung. Đối với quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn được xác định là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp khi vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được người khác tặng cho riêng hoặc được thiết lập thông qua giao dịch từ nguồn tài sản riêng. Nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà hiện nay vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng cho con trước thời kỳ hôn nhân Nếu trường hợp bố mẹ tặng cho đất riêng cho con cái của mình trước thời kỳ đăng ký kết hôn của người đó thì theo quy định của luật hôn nhân và gia đình đây sẽ được xác định là tài sản riêng của bản thân người đó. Lúc này khi vợ chồng có ly hôn thì theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vẫn là của người đó mà vợ hoặc chồng của họ sẽ không được phân chia. Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng con cái trong thời kỳ hôn nhân Theo quy định về tài sản riêng nêu trên thì kể cả việc tặng cho diễn ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng được bố mẹ tặng cho riêng thì đất, nhà đó vẫn sẽ được xác định là tài sản riêng của một người và cũng sẽ không bị phân chia trong quá trình giải quyết việc ly hôn. Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng nhưng sáp nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng Nếu một người được tặng cho nhà cửa, đất đai riêng trước hoặc trong thời kỳ đăng ký kết hôn nhưng sau đó thực hiện thủ tục sáp nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của vợ chồng bằng hình thức làm văn bản thỏa thuận đây là tài sản chung của vợ chồng hoặc để cho vợ, chồng cùng đứng tên trên Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất. Nếu khi đã sáp nhập tài sản này vào khối tài sản chung thì khi ly hôn người vợ hoặc người chồng còn lại có quyền yêu cầu phân chia dù ban đầu đất và nhà được bố mẹ tặng cho riêng. Nguyên tắc sẽ là phân chia theo tỷ lệ 50/50 trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy tùy từng trường hợp, từng thời điểm của việc tặng cho quyền sử dụng đất thì việc con dâu, con rể được phân chia quyền lợi đối với tài sản đó hay không cũng là khác nhau. 3. Các vấn đề cần lưu ý khi thực hiện thủ tục tặng cho đất cho con Trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình thì cũng cần phải thể hiện rõ ràng về mặt quan điểm với nhau vì có thể mất lòng trước nhưng sẽ tránh những rắc rối hay tránh những tranh chấp về quyền lợi không đáng có về sau. Một khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất thì bên tặng cho nên làm rõ những vấn đề sau – Một là xác định rõ ràng đối tượng tặng cho là ai. Cụ thể là xác định rõ tặng riêng cho con trai, con gái hay là tặng cho chung cả 2 vợ chồng. Việc xác định dối tượng này là rất quan trọng bởi nếu không xác định rõ ràng, có thể sẽ làm phát sinh những mâu thuẫn, bất hòa giữa vợ chồng và giữa bố mẹ với con cái. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi tặng cho đất là yếu tố then chốt xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu miếng đất đó mà không phải chịu bất kỳ sự ràng buộc hay tác động từ ý chí của người nào. Nếu việc tặng cho được thiết lập dựa trên sự cưỡng ép, lừa dối, đe dọa thì việc tặng cho đó sẽ bị vô hiệu, không có giá trị về mặt pháp lý. – Hai là hình thức của việc tặng cho Khi bố mẹ tặng cho con cái quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất thì bắt buộc phải được lập thành văn bản dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản đồng thời văn bản này phải được Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về công chứng hiện hành thì mới có giá trị về mặt pháp lý, là cơ sở để thực hiện thủ tục chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất. Nếu việc tặng cho đất đai, nhà cửa chỉ được thực hiện bằng miệng thôi thì chưa đủ căn cứ pháp lý để xác lập quyền sở hữu đối với miếng đất cũng như không phát sinh quyền lợi của người được tặng cho trong trường hợp này. Việc không lập hợp đồng tặng cho và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho không chỉ gây rủi ro cho những người vợ, người chồng khi bố mẹ nói rằng việc tặng cho là cho cả 2 vợ chồng mà sau này người chồng, người vợ có thể trở mặt rằng ông bà chỉ tặng cho mình con trai hoặc ông bà không muốn tặng cho nữa. Bên cạnh đó, rủi ro pháp lý cũng có thể xảy đến với chính người được tặng cho nếu chẳng may bố mẹ nói tặng cho nhưng chưa làm các thủ tục liên quan đến việc sang tên mảnh đất mà đã chết. Lúc này, chính người con trai có thể gặp phải những rắc rối về thừa kế với những người thừa kế cùng hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ mình trong trường hợp bố mẹ cũng không để lại di chúc. Như vậy, nếu được bố mẹ tặng cho đất thì nên cẩn trọng thực hiện theo những lưu ý phía trên để tránh gặp phải những rắc rối không đáng có. 4. Thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con – Bước 1, chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục công chứng, chứng hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Theo đó người sử dụng đất là bố mẹ muốn tặng cho con đất thì chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau + Dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất 03 bản; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất bản gốc; + Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân, Sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho. – Bước 2, công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho + Hai bên đến một tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho này. + Công chứng viên hoặc công chức Tư pháp – Hộ tịch kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng, nếu hồ sơ hợp lệ thì để các bên đọc lại và ký tên trên hợp đồng tặng cho. Sau đó công chứng viên hoặc công chức Tư pháp – Hộ tịch ghi lời chứng vào hợp đồng, ký tên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng hoặc trình người có thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký và đóng dấu cơ quan. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định. – Bước 3, sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất + Một trong hai bên thực hiện việc nộp 01 bộ hồ sơ tương tự như trên nhưng có thêm bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực tới Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa tiếp nhận và hẹn trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất để làm thủ tục sang tên. + Nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì yêu cầu người nộp hồ sơ thực hiện các nghĩa vụ tài chính nếu có, ghi nội dung thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình người có thẩm quyền ký tên, đóng dấu. Tiếp theo thực hiện việc cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ lưu trữ. – Bước 4, trả kết quả Trao trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cập nhật nội dung thay đổi cho người yêu cầu tại Bộ phận một cửa và hẹn trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị nộp hồ sơ.
Trong quan hệ hôn nhân gia đình, các vấn đề về tài sản luôn nhận được sự quan tâm, đặc biệt là tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn. Trên thực tế việc cha mẹ tặng riêng tài sản cho con là điều thường xuyên xảy ra, tuy nhiên tranh chấp phát sinh khi vợ chồng ly hôn và phân chia tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn cần lưu ý những vấn đề gì? Thông qua bài viết này, BLawyers Vietnam xin trình bày về những vấn đề cần lưu ý khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn. 1. Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là gì? Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là các tài sản được hình thành từ thời điểm hai bên đăng ký kết hôn không bao gồm tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc tài sản có được từ nguồn tài sản riêng có trước thời kỳ hôn nhân. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Nếu có căn cứ, tài liệu chứng minh tài sản được cha mẹ tặng cho chung hoặc tài sản được cha mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng. Nếu có căn cứ, tài liệu chứng minh tài sản được cha mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. 3. Cần lưu ý gì khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn? Tặng cho tài sản được thực hiện thông qua hợp đồng tặng cho tài sản. Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Khi cha mẹ tặng cho riêng tài sản cho con sau kết hôn cần lưu ý các vấn đề sau để tránh những rắc rối hay tranh chấp quyền lợi về sau i Xác định rõ đối tượng được tặng cho là ai Cha mẹ cần xác định rõ tặng riêng cho con trai, con gái hay là tặng chung cả hai vợ chồng. Việc xác định đối tượng này là rất quan trọng bởi nếu không xác định rõ ràng, có thể sẽ làm phát sinh những mâu thuẫn, bất hòa giữa vợ chồng và giữa cha mẹ với con cái. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi tặng cho là yếu tố xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu tài sản đó mà không phải chịu bất kỳ sự ràng buộc hay tác động từ ý chí của người nào. Nếu việc tặng cho được thiết lập dựa trên sự cưỡng ép, lừa dối, đe dọa thì việc tặng cho đó sẽ bị vô hiệu, không có giá trị về mặt pháp lý. ii Hình thức của việc tặng cho Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu xe máy, xe ô tô,… thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Khi cha mẹ tặng cho con cái bất động sản thì bắt buộc phải được lập thành văn bản dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản đồng thời văn bản này phải được công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về công chứng thì mới có giá trị về mặt pháp lý. Nếu việc tặng cho bất động sản chỉ được thực hiện bằng miệng thì chưa đủ căn cứ pháp lý để xác lập quyền sở hữu đối với bất động sản cũng như không phát sinh quyền lợi của người được tặng cho trong trường hợp này. iii Thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con sau kết hôn Để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất cho con, trước tiên cha mẹ phải lập một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, lưu ý trong hợp đồng nên có điều khoản quy định rõ ràng về việc cha mẹ tặng cho riêng cho con. Thủ tục bao gồm 03 bước sau Bước 1 Thực hiện thủ tục công chứng, chứng hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất; Bước 2 Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai; và Bước 3 Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên con. Trên đây là một số lưu ý khi cha mẹ muốn tặng cho tài sản cho con sau khi kết hôn để tránh gặp phải những tranh chấp sau này.
Có rất nhiều người thắc mắc Cha mẹ cho con đất có đòi lại được không? Nghi vấn này sẽ được giải đáp ngay sau đây Việc tranh chấp về đất đai, tài sản là những vấn đề xảy ra khá phổ biến, nhất là việc đòi lại đất đai đã cho tặng. Tìm hiểu rõ về những quy định của pháp luật sẽ giúp bạn tìm ra cách giải quyết và giữ được quyền lợi của mình. Sau đây, Kover Group sẽ giúp bạn giải đáp vấn đề này theo từng trường hợp cụ thể. Cha mẹ cho con đất có đòi được không? Trường hợp này phải được xét theo quy định Điều 459 – Tặng cho bất động sản của Bộ luật dân sự 2015, điều này có quy định rõ Việc tặng cho bất động sản phải được đăng ký hoặc lập thành văn bản có công chứng, chứng thực rõ ràng, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng, cho bất động sản sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Còn nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng, cho sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Ngoài ra Khoản 16 Điều 3 của Luật đất đai 2013 đã quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Dựa vào những quy định này, nếu trường hợp đã được cha mẹ cho tặng đã thực hiện tất cả các thủ tục sang tên quyền sử dụng đất một cách hợp pháp thì Cha mẹ người tặng cho sẽ không có quyền đòi lại mảnh đất đã được sang tên đổi chủ này. Những trường hợp cha mẹ được đòi lại đất đã cho tặng Trường hợp được đòi đất đã cho tặng Đúng theo quy định thì khi tất cả hợp đồng và thủ tục đã được thành, mảnh đất được tặng cho đứng quyền sở hữu của con cái thì bố mẹ sẽ không có quyền đòi lại sử dụng mảnh đất đó. Xem thêm Quy định về luật đền bù đất đai mới nhất năm 2021 Tìm hiểu chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Cách làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tuy nhiên, nếu cha mẹ chứng minh được một số các trường hợp sau đây thì vẫn có quyền đòi lại mảnh đất Trường hợp 1 Cha mẹ chứng minh được hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cho con là vô hiệu. Hợp đồng vô hiệu Cụ thể hơn, một giao dịch dân sự được coi là vô hiệu khi Vi phạm điều cấm của Pháp luật, trái với đạo đức xã hội Theo Điều 128 của Bộ luật Dân sự; Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo Theo Điều 129 của Bộ luật Dân sự; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện Theo Điều 130 của Bộ luật Dân sự; Giao dịch bị nhầm lẫn Theo Điều 131 của Bộ luật Dân sự Bị lừa dối hoặc đe dọa Điều 132 của Bộ luật Dân sự; Người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình Theo Điều 133 của Bộ luật Dân sự. Không tuân thủ quy định về hình thức Theo Điều 134 của Bộ luật Dân sự. Khi giao dịch dân sự vô hiệu đồng nghĩa với việc các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải được quy ra tiền. Các trường hợp tài sản của giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên gây thiệt hại sẽ phải bồi thường. Như vậy, nếu cha mẹ chứng minh được hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nằm trong các trường hợp trên thì sẽ có quyền yêu cầu tòa án tuyên án hợp đồng vô hiệu. Nếu vậy, con trai trường phải trả lại quyền sử dụng đất đã được nhận. Trường hợp 2 Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có điều kiện Hợp đồng chuyển nhượng có điều kiện Nếu khi chuyển quyền sử dụng đất cho con trai trưởng mà cha mẹ lập ra hợp đồng cho tặng có 2 yếu tố sau Hợp đồng này là hợp đồng cho tặng tài sản có điều kiện; Các điều kiện tặng cho trong hợp đồng người con được tặng cho đất phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ khi già yếu hoặc một số những điều kiện khác không phạm vào đạo đức xã hội và trái với pháp luật; Xét trong trường hợp này, tại Điều 470 Bộ luật Dân sự về việc tặng cho tài sản có điều kiện có quy định như sau Bên cho tặng đất có quyền yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi cho tặng. Các điều kiện này không được trái đạo đức và Pháp luật; Nếu phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng không giao tài sản thì bên tặng phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng đã thực hiện; Nếu phải thực hiện nghĩa vụ sau khi cho tặng mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng hoàn toàn có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Vậy theo quy định trên, nếu cha mẹ đã lập hợp đồng tặng cho có điều kiện mà người con được cho tặng đất vi phạm điều kiện cho tặng trong hợp đồng thì cha mẹ cũng có quyền đòi lại tài sản đã cho tặng đó. Trên đây, Kover Group đã tư vấn pháp luật đất đai về việc Cha mẹ cho con đất có đòi lại được không rất chi tiết tất cả các trường hợp. Hy vọng rằng, bài viết này sẽ giúp bạn có thêm kiến thức về những quy định trong quyền sử dụng đất và giữ được quyền lợi của mình nếu có xảy ra tranh chấp về đất đai, tài sản. THÔNG TIN LIÊN HỆ Địa chỉ 862 Trần Phú, Lộc Tiến, Bảo Lộc, Lâm Đồng Hotline 090 701 93 79 Email nhathome2017 Website
cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn